You are using an outdated browser. For a faster, safer browsing experience, upgrade for free today.


Theo dõi INTERBRA trên INTERBRA trên Google News

Làm sao để bảo vệ nhãn hiệu khỏi vi phạm? Những điều bạn cần biết


Nhãn hiệu có thể bị vi phạm bởi các đối thủ cạnh tranh hoặc các bên thứ ba không có thiện chí muốn lợi dụng vào uy tín nhãn hiệu của Bạn để trục lợi ăn theo. Vi phạm nhãn hiệu không chỉ ảnh hưởng đến quyền sở hữu trí tuệ của chủ nhãn hiệu mà còn gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp và cho người tiêu dùng.



1. Vi phạm nhãn hiệu là gì?

Các hành vi sử dụng nhãn hiệu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành (Luật SHTT)

Khoản 5 Điều 124 Luật SHTT hiện hành quy định về Sử dụng nhãn hiệu là
"a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; 
b)  Bán, chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ; 
c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ." 

Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu theo quy định của Luật SHTT.

Khoản 1 Điều 129 Luật SHTT hiện hành quy định các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu: 
 a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; 
 b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 
 c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; 
 d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.

Do đó,  vi phạm nhãn hiệu là hành vi sử dụng nhãn hiệu có dấu hiệu trùng hoặc tương tự, có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký  và việc sử dụng nhãn hiệu không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.

2. Vi phạm nhãn hiệu gây ra những hậu quả gì?

Vi phạm nhãn hiệu có thể gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho doanh nghiệp, như:

  • Làm mất đi sự độc quyền và giá trị của nhãn hiệu:  Doanh nghiệp sẽ mất đi quyền lợi pháp lý của mình khi không thể cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trái phép mà chỉ sau khi họ sử dụng trái phép mới tiến hành xử lý xâm phạm được. Điều này làm cho doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí và thời gian để giải quyết các tranh chấp pháp lý, khiếu nại, kiện tụng liên quan đến vi phạm nhãn hiệu. 

Ví dụ: Nhãn hiệu Budweiser của Mỹ bị một công ty Cộng hòa Séc sử dụng nhãn hiệu Budvar cho các sản phẩm bia, khiến cho hai công ty phải tranh chấp trong hơn 100 năm qua tại hơn 100 quốc gia về quyền sử dụng nhãn hiệu này.

  • Giảm sút hoặc mất lợi ích của doanh nghiệp:  Doanh nghiệp bị xâm phạm sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp vi phạm nhãn hiệu, thường xuyên bị mất thị phần và khách hàng. Điều này làm giảm doanh số bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự phát triển và đầu tư của doanh nghiệp.

Ví dụ: Nhãn hiệu Nike của Mỹ bị một công ty Trung Quốc sử dụng nhãn hiệu Mike cho các sản phẩm giày dép, quần áo thể thao,… làm cho Nike phải cạnh tranh với các sản phẩm giá rẻ, kém chất lượng, ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và lợi nhuận của Nike.

  • Mất đi sự phân biệt và nhận diện của thương hiệu: Người tiêu dùng sẽ khó phân biệt được hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp với các đơn vị có nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Điều này làm giảm khả năng nhận diện và ghi nhớ của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng, ảnh hưởng đến sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng.

Ví dụ: Nhãn hiệu Omo của Unilever bị nhiều doanh nghiệp khác sử dụng các nhãn hiệu tương tự như Omo Matic, Omo Plus, Omo Active, Omo Pro,… làm cho người tiêu dùng khó phân biệt được sản phẩm chính hãng và hàng giả, hàng nhái.

  • Mất đi cơ hội mở rộng thị trường và tăng trưởng: Khi có nhiều nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu. Điều này làm giảm cạnh tranh và lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.

Ví dụ: Nhãn hiệu Starbucks của Mỹ bị một công ty Trung Quốc sử dụng nhãn hiệu Xingbake (phiên âm tiếng Trung của Starbucks) cho các quán cà phê tại Thượng Hải, làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn và ảnh hưởng đến uy tín và doanh thu của Starbucks tại Trung Quốc.

  • Làm gây rối loạn thị trường và cạnh tranh không lành mạnh: Khi có nhiều nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ, cạnh tranh sẽ bị xáo trộn bởi sự can thiệp của các doanh nghiệp vi phạm nhãn hiệu. Điều này làm giảm sự cạnh tranh lành mạnh và công bằng trên thị trường, ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích của các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật1.

Ví dụ: Nhãn hiệu Nike của Mỹ bị một công ty Trung Quốc sử dụng nhãn hiệu Mike cho các sản phẩm giày dép, quần áo thể thao,… làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn và ảnh hưởng đến sự cạnh tranh công bằng của Nike.

  • Làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ có nguy cơ mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, gây hại cho sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Điều này làm ảnh hưởng đến quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng và tài sản của người tiêu dùng.

Ví dụ: Nhãn hiệu bia Sài Gòn Việt Nam do Công ty cổ phần Tập đoàn Bia Sài Gòn Việt Nam đã thiết kế nhãn hiệu cho sản phẩm bia lon và thùng carton đựng bia giống y hệt nhãn hiệu bia Sài Gòn của Tổng công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO). Với lượng Bia giả, bia nhái, bia kém chất lượng được bán ra có thể chứa các chất độc hại như methanol, formaldehyde, asen, chì,… gây ngộ độc, tổn thương gan, thận, não, tim mạch, ung thư,…đến người tiêu dùng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người tiêu dúng.




3. Cách kiểm tra nhãn hiệu vi phạm có đăng ký nhãn hiệu hay không?

Tham khảo bài viết về hướng dẫn sử dụng công cụ tra cứu nhãn hiệu của interbra để tiến hành kiểm tra nhãn hiệu của chính xác các doanh nghiệp mà bạn nghi ngờ xâm phạm nhãn hiệu của Bạn có tiến hành đăng ký nhãn hiệu hay không?


4. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu (nghị định 105/2006/NĐ-CP)  
 1. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ. 
 2. Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam. 
 3. Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây: 
 a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 
 b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. 
 4. Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu: 
 a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này; 
 b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. 
 5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Do đó, các yếu tố sau là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

  • Dấu hiệu gắn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.
  • Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.
  • Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
  • Sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu.

5. Làm thế nào để bảo vệ nhãn hiệu khỏi vi phạm?

Để bảo vệ nhãn hiệu khỏi vi phạm, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau đây:

  • Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: Đây là biện pháp quan trọng và cơ bản để doanh nghiệp được công nhận quyền sở hữu và sử dụng độc quyền nhãn hiệu. Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cần được thực hiện theo quy trình và điều kiện quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Doanh nghiệp có thể tự đăng ký hoặc thuê dịch vụ của các công ty luật hoặc tổ chức đại diện để được tư vấn và hỗ trợ. Nếu bạn chưa có nhãn hiệu được bảo hộ, bạn nên thực hiện ngay bước này để tránh rủi ro. Bạn có thể tìm hiểu thêm về các dịch vụ đăng ký nhãn hiệu tại đây.
  • Giám sát thị trường: Đây là biện pháp để doanh nghiệp phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm nhãn hiệu và có biện pháp ngăn chặn và xử lý. Doanh nghiệp có thể tự giám sát hoặc thuê dịch vụ của các công ty luật hoặc tổ chức đại diện để được tư vấn và hỗ trợ. Bằng cách giám sát thị trường, bạn có thể phòng ngừa và đối phó với các hành vi vi phạm nhãn hiệu một cách kịp thời và hiệu quả.
  • Xử lý vi phạm nhãn hiệu: Đây là biện pháp để doanh nghiệp khôi phục quyền lợi bị xâm phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Doanh nghiệp có thể xử lý vi phạm nhãn hiệu theo hai hình thức: thương lượng giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa. Trong trường hợp khởi kiện, doanh nghiệp cần có bằng chứng về vi phạm nhãn hiệu, như mẫu sản phẩm, hóa đơn, quảng cáo, v.v. Doanh nghiệp cũng cần có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp nhãn hiệu. Doanh nghiệp có thể tự khởi kiện hoặc thuê dịch vụ của các công ty luật hoặc tổ chức đại diện để được tư vấn và hỗ trợ. Nếu bạn đã bị vi phạm nhãn hiệu, bạn không nên để yên mà nên có hành động kịp thời để bảo vệ quyền lợi của mình.

Bảo vệ nhãn hiệu khỏi vi phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp để duy trì và phát triển thương hiệu. Để bảo vệ nhãn hiệu khỏi vi phạm, doanh nghiệp cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giám sát thị trường và xử lý vi phạm nhãn hiệu một cách kịp thời và hiệu quả. Bằng cách làm như vậy, doanh nghiệp có thể bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tăng cường uy tín và chất lượng của thương hiệu, cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.




6. Quy định về xử lý xâm phạm quyền đối với  nhãn hiệu (Nghị định 99/2013/NĐ-CP)

Điều 11. Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây vì mục đích kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng: 
 a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; 
 b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. 
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 
 4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 
 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 
 6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 
 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 
 8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 
 9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. 
 11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. 
 12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng. 
 13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 
 a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp; 
 b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa; 
 c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp; 
 d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. 
 14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm. 
 15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì hàng hóa. 
 16. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này. 17. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
 a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
 b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; 
 c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này; 
 d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này; 
 đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này. 
 Điều 12. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm đến 5.000.000 đồng: 
 a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; 
 b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 
 2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. 
 3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 
 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. 
 5. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng. 
 6. Phạt tiền từ 55.000.000 đồng đến 85.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. 
 7. Phạt tiền từ 85.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. 
 8. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. 
 9. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 300.000.000 đồng. 
 10. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 9 Điều này nhưng không vượt quá 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 
 a) Chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; 
 b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo lên hàng hóa; 
 c) Nhập khẩu hàng hóa mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; 
 d) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. 
 11. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 10 Điều này trong trường hợp không có căn cứ xác định giá trị hàng hóa vi phạm. 
 12. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này. 
 13. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
 a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này; 
 b) Buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 10 Điều này; 
 c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 11 Điều này. 
 Điều 13. Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ để bán tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu giả mạo 
 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số luợng đến 500 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị): 
 a) Bán; vận chuyển, kể cả quá cảnh; cung cấp; tàng trữ; trưng bày để bán tem, nhãn, bao bì, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; 
 b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 
 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 500 đơn vị đến 1.000 đơn vị. 
 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 1.000 đơn vị đến 2.000 đơn vị. 
 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 2.000 đơn vị đến 5.000 đơn vị. 
 5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng từ trên 5.000 đơn vị đến 10.000 đơn vị. 
 6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo có số lượng trên 10.000 đơn vị. 
 7. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này đối với một trong các hành vi sau đây: 
 a) Sản xuất bao gồm cả thiết kế, in ấn; nhập khẩu tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo;
 b) Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản này. 
 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
 a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này; 
 b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này.


7. Quy trình xử lý vi phạm nhãn hiệu

Quy trình xử lý vi phạm nhãn hiệu sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Điều tra xác minh, thu thập chứng cứ về hành vi xâm phạm nhãn hiệu

Bước này là bước quan trọng để xác định phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và đối tượng nghi ngờ xâm phạm nhãn hiệu là đối tượng nào, có thiệt hại xảy ra hay không?

Các hoạt động cần thực hiện trong bước này gồm:

- Xác minh phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu đã được bảo hộ: Xác định chủ thể sở hữu nhãn hiệu là ai (Giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, giấy tờ thể hiện đang được cơ quan chức năng xem xét cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu trí tuệ,….)

- Xác minh hành vi nghi ngờ vi phạm nhãn hiệu:  Thu thập thông tin xâm phạm nhãn hiệu qua các hành vi quảng cáo, sản xuất kinh doanh trên thị trường (phù hợp phạm vi lãnh thổ đăng ký bảo hộ). 

- Xác minh thông tin nhãn hiệu có dấu hiệu xâm phạm.

- Xác minh vấn đề thiệt hại do hành vi vi phạm nhãn hiệu gây ra.


Bước 2: Giám định hành vi xâm phạm tại Viên khoa học sở hữu trí tuệ

Giám định là bước không bắt buộc, nhưng kết luận giám định lại là tài liệu quan trọng trong quá trình xử lý vi phạm nhãn hiệu và được coi là nguồn chứng cứ để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Do đó, giám định sở hữu trí tuệ là bước nên thực hiện trước khi tiến hành xử lý hàng vi xâm phạm nhãn hiệu chính thức.

Giám định nhãn hiệu bao gồm các nội dung sau đây:

-  Xác định tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ nhãn hiệu, phạm vi quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ;

- Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;

- Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị nhãn hiệu được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;

-  Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hoặc xâm phạm;

- Các tình tiết khác của vụ tranh chấp, xâm phạm cần làm rõ.

Hồ sơ yêu cầu giám định xâm phạm bao gồm

- Tờ khai theo mẫu; 

- Giấy ủy quyền (nếu có); 

-  Tài liệu chứng minh quyền của chủ thể quyền (bản sao chứng thực hoặc có xác nhận của Cục SHTT Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu); 

- Tài liệu chứng minh hành vi xâm phạm của bên bị nghi ngờ: Tài liệu mô tả, ảnh chụp, bản vẽ, hợp đồng giao dịch, tài liệu quảng cáo…, vật phẩm, sản phẩm, hàng hóa, bao bì … có chứa nhãn hiệu. 

- Thời hạn để giám định thường nằm trong khoảng từ 7 đến 30 ngày làm việc. Chi phí giám định (bao gồm phí dịch vụ và lệ phí chính thức) tùy theo vụ việc và thời gian yêu cầu giám định.

Bước 3: Cảnh báo bên có hành vi vi phạm nhãn hiệu

Sau khi chúng ta đã có kết quả giám định từ Viện khoa học sở hữu trí tuệ và chắc chắn rằng nhãn hiệu đã bị xâm phạm. Bạn có thể gửi văn bản đến bên có hành vi vi phạm nhãn hiệu và yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm, thu hồi, tiêu hủy hàng hoá và các phương tiện kinh doanh mang dấu hiệu xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.

Bước 4: Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm nhãn hiệu bằng biện pháp hành chính

Khi không thể yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm bằng biện pháp đàm phán yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm được thì chúng ta có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của bên vi phạm bằng biện pháp hành chính

Bên vi phạm có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng tùy theo loại hình và mức độ của hành vi vi phạm

Bước 5: Khởi kiện ra Tòa án bằng biện pháp dân sự

 Khi đã áp dụng biện pháp hành chính mà bên vi phạm vẫn không chấp dứt hành vi vi phạm hoặc không thực hiện bồi thường thiệt hại thì Bạn có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án có thẩm quyền xử lý vi phạm nhãn hiệu buộc bên xâm phạm thực hiện việc: Chấm dứt hành vi xâm phạm; Xin lỗi, cải chính công khai; Thực hiện nghĩa vụ dân sự; Bồi thường thiệt hại; Tiêu hủy; phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại.

Bước 6: Khởi kiện ra Tòa án bằng biện pháp hình sự

Trường hợp bên có hành vi vi phạm nhãn hiệu có dấu hiệu của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.

Hy vọng bài viết của Interbra sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách mà bạn có thể thực hiện để bảo vệ nhãn hiệu khỏi bị xâm phạm. Nếu Bạn đang có nhu cầu bảo vệ nhãn hiệu hãy liên hệ ngay với Interbra để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí. Với đội ngũ luật sư, chuyên gia và nhân viên có trên 10 năm kinh nghiệm, uy tín và chuyên môn cao, Interbra đã giúp hơn 1500 khách hàng đã đăng ký và bảo vệ thành công nhãn hiệu. Interbra luôn sẵn sàng phục vụ Bạn với phương châm: Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả.

Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại/zalo 0938951939 hoặc email ib@interbra.vn. Interbra luôn sẵn sàng phục vụ bạn!

INTERBRA - Đơn vị dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp về sở hữu trí tuệ.

------------------------------

📢Hãy liên hệ với INTERBRA để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng.

📢Đừng bỏ lỡ cơ hội để bảo vệ thương hiệu của bạn.

📢Hãy đăng ký nhãn hiệu ngay hôm nay!

------------------------------

CÔNG TY TNHH TRÍ TUỆ INTERBRA

🏡Số 8 Đường Số 6, KDC Cityland Park Hills, P.10, Q.Gò Vấp, TP.HCM

📧ib@interbra.vn

🌐interbra.vn

📌Fanpage: https://www.facebook.com/interbra.vn/


Tác giả: Hà Ngọc
Lưu Ý: Nội dung trên website này chỉ phản ánh quan điểm của Interbra và không có tính chất là lời khuyên hay dịch vụ pháp lý. Quý vị cần tìm hiểu kỹ và tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý trước khi đưa ra bất kỳ quyết định hoặc hành động nào dựa trên nội dung này.


Tag:

#interbra #nhanhieu #tracuunhanhieu #viphamnhanhieu #baohonhanhieu



Bài Viết Mới

Facebook messenger Facebook messenger