You are using an outdated browser. For a faster, safer browsing experience, upgrade for free today.


Theo dõi INTERBRA trên INTERBRA trên Google News

CÁCH ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÂN BIỆT CỦA NHÃN HIỆU CẦN ĐĂNG KÝ?




Nhãn hiệu là một dấu hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của một tổ chức, cá nhân với hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác. Nhãn hiệu có thể là một từ, một cụm từ, một hình ảnh, một logo, một biểu tượng hoặc một sự kết hợp của các yếu tố này.

Để được đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu, dấu hiệu phải có khả năng phân biệt. Khả năng phân biệt là tính năng cho phép người tiêu dùng nhận biết và ghi nhớ được dấu hiệu là của ai và liên quan đến hàng hoá, dịch vụ gì.

Trong bài viết này, Interbra sẽ giới thiệu về cách đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu dạng chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu chữ”). Đây là một trong những loại dấu hiệu phổ biến và thường gặp trong việc tra cứu nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu và bảo hộ nhãn hiệu.

Theo quy định tại Điểm 39.3 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả năng phân biệt:

1.     Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc La-tinh: chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật, chữ Triều Tiên, chữ Thái…; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần khác tạo nên tổng thể có khả năng biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ hoạ hoặc dạng đặc biệt khác;

Ví dụ: Dấu hiệu “العربية” (tiếng Ả-rập) không có khả năng phân biệt khi sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc kết hợp với các thành phần khác như “AL ARABIA” hoặc “العربية - Cà phê Arabica” thì có thể có khả năng phân biệt.

2.     Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt khác;

Ví dụ: Dấu hiệu “A” hoặc “7” hoặc “AB” hoặc “12” không có khả năng phân biệt khi sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc kết hợp với các thành phần khác như  “7UP” hoặc “ABBA” hoặc “12 MONKEYS” chúng được thể hiện dưới góc độ hình vẽ thì có thể có khả năng phân biệt.

3.     Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký tự không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc một văn bản, một đoạn văn bản;

Ví dụ: Dấu hiệu “QWERTYUIO” không có khả năng phân biệt khi sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được rút gọn hoặc sắp xếp theo một cách có ý nghĩa như “QWERTY” thì có thể có khả năng phân biệt.

4.     Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông dụng tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;

Ví dụ: Dấu hiệu “PHARMACY” không có khả năng phân biệt khi sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành dược. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được kết hợp với các thành phần khác như “PHARMACY Bình An” hoặc “PHARMACY Phúc Tiến” thì có thể có khả năng phân biệt.

5.     Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hoá, dịch vụ liên quan;

Ví dụ: Dấu hiệu “BÁNH MÌ” không có khả năng phân biệt khi sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành bánh mì. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được kết hợp với các thành phần khác như “BÁNH MÌ HUỲNH HOA” thì có thể có khả năng phân biệt.

6.     Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể), phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hoá, dịch vụ), thành phần, công dụng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ;

Ví dụ: Dấu hiệu “BÁNH TRÁNG NƯỚNG ĐÀ LẠT”  sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành thực phẩm. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể thì có thể được bảo hộ.

7.    Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;

Ví dụ: Dấu hiệu “CÔNG TY TNHH MTV” sử dụng cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dấu hiệu này được kết hợp với các thành phần khác như “CÔNG TY TNHH MTV THỜI TRANG KHÁNH NGỌC” hoặc “CÔNG TY TNHH MTV DỊCH VỤ XYZ” thì có thể có khả năng phân biệt.

8.     Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ;

Ví dụ: Dấu hiệu “COCA-COLA” cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành nước giải khát. Đây là một dấu hiệu đã được đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người khác theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.

9.    Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;

Ví dụ: Dấu hiệu “SỮA DÊ TƯƠI ” cho các hàng hoá, dịch vụ liên quan đến ngành sữa bò. Đây là một dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về thành phần cấu tạo của hàng hoá.

10.    Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

Ví dụ: Dấu hiệu “HỒ CHÍ MINH” là một dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thật của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức và kỹ năng trong việc tra cứu nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu và bảo hộ nhãn hiệu. Nếu Bạn đang có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu hãy liên hệ ngay với Interbra để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí. Với đội ngũ luật sư, chuyên gia và nhân viên có trên 10 năm kinh nghiệm, uy tín và chuyên môn cao, Interbra đã giúp hơn 1500 khách hàng đã đăng ký thành công nhãn hiệu. Interbra luôn sẵn sàng phục vụ Bạn với phương châm: Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả.

Hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số điện thoại/zalo 0938951939 hoặc email ib@interbra.vn. Interbra luôn sẵn sàng phục vụ bạn!


INTERBRA - Đơn vị dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp về sở hữu trí tuệ.

------------------------------

📢Hãy liên hệ với INTERBRA để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng.

📢Đừng bỏ lỡ cơ hội để bảo vệ thương hiệu của bạn.

📢Hãy đăng ký nhãn hiệu ngay hôm nay!

------------------------------

CÔNG TY TNHH TRÍ TUỆ INTERBRA

🏡Số 8 Đường Số 6, KDC Cityland Park Hills, P.10, Q.Gò Vấp, TP.HCM

📧ib@interbra.vn

🌐interbra.vn

📌Fanpage: https://www.facebook.com/interbra.vn/


Tác giả: Hà Ngọc
Lưu Ý: Nội dung trên website này chỉ phản ánh quan điểm của Interbra và không có tính chất là lời khuyên hay dịch vụ pháp lý. Quý vị cần tìm hiểu kỹ và tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý trước khi đưa ra bất kỳ quyết định hoặc hành động nào dựa trên nội dung này.


Tag:

#interbra #nhanhieu #tracuunhanhieu #dangkynhanhieu #logo



Bài Viết Mới

Facebook messenger Facebook messenger